Cách vận hành máy nén trục vít hệ thống lạnh
Quy trình vận hành máy nén trục vít lần đầu tiên rất quan trọng vì đây là lần đầu tiên các chi tiết bên trong máy nén tiếp xúc với nhau, phải để cho máy nén quen dần với hoạt động có tải thực tế sau này. Vì vậy phải thật cẩn thận cho việc khởi động lần đầu để tránh các va chạm cũng như hư hỏng bất thường xảy ra cho các chi tiết quay của máy nén trục vít.
1. Chuẩn bị và kiểm tra trước khi hiệu chỉnh máy chạy lần đâu.
Sau khi thực hiện xong các công việc lắp đặt, máy nén sẽ được hiệu chỉnh đầy đủ. Trước khi khởi động máy nén thì các vấn đề liên quan cần phải được kiểm tra chính xác, đầy đủ.
Các đề mục cần chuẩn bị và cần kiểm tra để có sự chuẩn bị cuối cùng trước khi hiệu chỉnh gồm:
1. Kiểm tra áp lực máy nén. Nếu máy nén đang ở áp suất cao, cần xả bớt gas giảm áp.
2. tháo rời các tấm bịt ở các mối nối bích đã được sử dụng cho thử áp lực đường ống bởi khách hàng.
3. Kiểm tra thử xì phải được thực hiện cho tất cả các mặt bích và mối nối ren, đặc biệt đối với đường ống nối với máy nén làm tại công trường. Thử xì nên thực hiện bằng khí nito, hoặc không khí khô, áp suất thử theo quy định.
4. Xiết tất cả các bulong, đai ốc và vít; kiểm tra nếu có bị lỏng không phải thay thế.
5. Kiểm tra sự cung cấp nước giải nhiệt.
6. Kiểm tra nguồn động lực cho tất cả các thiết bị điện, các động cơ chính, động cơ bơm dầu, sưởi dầu…
7. Cung cấp đầy đủ mỡ bôi trơn cho các động cơ điện.
8. Kiểm tra hướng quay của động cơ bằng cách để tự do các khớp nối máy nén và bơm dầu. Khởi động riêng các động cơ, nhìn hướng quay từ đầu trục trong vòng vài giây. Đồng thời kiểm tra tình trạng cơ học của các động cơ ở chế độ không tải.
9. Kiểm tra tất cả việc đi dây, dây nối giữ hộp đấu dây và các điểm đấu nối của nhà cung cấp.
10. Kiểm tra tất cả chức năng của thiết bị, các công tắc bảo vệ, các bộ chuyển đổi tín hiệu và điều khiển logic của tủ điện điều khiển.
11. Kiểm tra áp suất đặt van an toàn, và thử chức năng.
12. Kiểm tra khí nén cung cấp đến bộ điều khiển nhiệt độ dầu và van điều khiển. Thử các tín hiệu của bộ điều khiển avf xác nhận các di chuyển, sự tác động của van điều khiển.
13. Lắp lõi lọc giấy sử dụng cho hệ thống và vận hành lần đầu và thử thông xả.
14. Nạp dầu bôi trơn. Trình tự nạp dầu thể hiện trong quy trình nạp dầu lần đầu.
15. Chạy bơm dầu để thông xả dầu bằng cách nối một ống tạm vào đường dầu. Trình tự thông xả dầu cũng được thể hiện ở quy trình xả dầu.
16. Xả hệ thống bằng khí nito hặc gas lạnh với hàm lượng oxy dưới 2%.
Trường hợp đầy khí vào đầu hút, cho gas vào chậm rãi, nếu không, trục vít sẽ quay ngược mạnh và sẽ làm hại các chi tiết cơ khí của máy nén.
2. Khởi động và vận hành bình thường
a. Kiểm tra trước khi khởi động hệ thống lạnh sử dụng máy nén trục vít
Trước khi khởi động máy nén để hiệu chỉnh các thông số, người giám sát công ty cung cấp thiết bị hoặc kỹ sư được ủy nhiệm sẽ kiểm tra các mục sau đây:
1. Điện động lực cấp đến bảng điện, điện áp pha để so sánh độ lệch pha hay không.
2. Kiểm tra tât cả các chức năng bảo vệ cho ra các giá trị thực tế của giá trị cài đặt, các vấn đề dừng máy nén.
3. Cài các thông số cơ khí và điều khiển cần thiết của hệ thống.
4. Kiểm tra sự tác động của van điện tử với tín hiệu điều khiển từ bảng điện và nguồn cung cấp cho các van điện tử. Đóng và ngắt tải các van điện tử phải được kích hoạt bởi các tín hiệu đúng.
b. Các điểm cần kiểm tra và hiệu chỉnh cho việc khởi động máy nén hằng ngày.
1. Đóng tất cả nguồn điện động lực, động cơ chính, các động cơ bơm dầu, sưởi dầu.
2. Mở nguồn nước giải nhiệt.
3. Bật công tắc sưởi dầu, và đợi cho đến khi nhiệt độ dầu nóng lên tối thiểu là 30˚C.
4. Kiểm tra tất cả các van có ở đúng vị trí, đóng hoặc mở.
5. Kiểm tra tất cả các hiển thị áp suất, nhiệt độ trên bảng điều khiển để tìm bất cứ số đo bất thường nào xảy ra.
6. Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở kính đo mức dầu.
7. Kiểm tra vị trí van trượt tương ứng với hiển thị công suất và bảng điều khiển.
8. Khởi động bơm dầu chế độ tay, cho dầu ấm đến máy nén trong vài phút.
9. Dừng bơm dầu.
10. Đợi từ 5 đến 10 phút để dầu trong máy nén thoát ra. Lưu ý luôn luôn cho bơm dầu hoạt động một mình trước khi máy nén khởi động.
11. Xoay khớp nối máy nén bằng tay để kiểm tra xem có điều gì bất thường hay không.
c. Khởi động bằng tay máy nén trục vít
Lần khởi động đầu tiên rất quan trọng vì đây là lần đầu tiên các chi tiết bên trong máy nén tiếp xúc với nhau, phải để cho máy nén quen dần với hoạt động có tải thực tế sau này. Vì vậy phải thật cẩn thận cho việc khởi động lần đầu để tránh các va chạm cũng như hư hỏng bất thường xảy ra cho các chi tiết quay của máy nén. Khởi động lần đầu tiên thường được thực hiện theo các bước sau đây:
Khởi động máy nén bằng tay như sau:
1. Đặt chế độ hoạt động bằng tay trên bảng điều khiển.
2. Nhấn nút khởi động máy nén.
3. Xác nhận rằng không có một biến động nào hiện diện trên bảng điều khiển, bơm dầu tự động chạy trước.
4. Bảng điện cũng xác nhận rằng áp suất dầu cấp phải đạt được trên mức báo động thấp/ dừng trong vòng vài giây. Áp suất dầu cấp bình thường lớn hơn áp suất gas dẩy từ 1.5 đến 2.5 bar.
5. Bảng điện cũng xác nhận rằng vị trí van trượt phải ở 0% khi máy nén khời động.
6. Nếu không đúng thì cho tín hiệu giảm tải từ bảng điện của van trượt về vị trí 0%.
7. Nếu bảng điện phát hiện ra điều bất thường, bơm dấu sẽ dừng và việc xả dấu sẽ được thực hiện trong vài phút.
8. Nếu tất cả các bước đều tốt, tín hiệu khởi động sẽ được đưa đến bộ điều khiển máy nén và máy nén bắt đầu chạy. các van hồi dầu được mở khi máy nén khởi động.
9. Thời gian chạy lần đầu chỉ nên kéo dài từ 10 đến 20 giây, sau đó, dừng máy nén bởi nút dừng trên bảng điều khiển. Bơm dầu dừng cùng lúc với máy nén một cách tự động và các van hồi dầu được đóng lại cùng lúc.
10. Hoàn tất các bước trên là xác nhận không có vấn đề gì bất thường trong hệt hống.
11. Sự rò rỉ gas hay dầu, tiếng ồn không bình thường, sự rung động mạnh là bất thường.
12. Đợi từ 5 đến 10 phút để cho dầu được xả hết.
13. Khởi động lại hệ thống bằng thủ tục giống như mô tả ở trên.
14. Máy nén lúc này có thể giữ cho chạy liên tục để hiệu chỉnh.
15. Chú ý quan sát tất cả các số đo áp suất, mức nhiệt độ, tiếng ồn có học, rung động của máy nén và động cơ. Nếu có bất kỳ chỉ số bất thường nào vượt quá giá trị cài đặt, báo động và/hoặc dừng máy sẽ tự động xảy ra.
16. tần suất khởi động và dừng máy nén không thể được lặp lại hơn bốn lần trong một giò. Nếu không phát hiện có điều gì bất thường, việc chạy máy liên tục lần đầu tiên có thể được duy trì trong vài giò đồng hồ.
d. Các hiệu chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành đầu tiên máy nén trục vít
1. Áp suất dầu phải được hiệu chỉnh trong quá trình vận hành đầu tiên.
Áp suất dầu được điều chỉnh bởi van xả có sẵn của bơm dầu.
Trình tự điều chỉnh được thực hiện theo quy định.
Áp suất dầu trước lúc khởi động và trước lúc áp suất đẩy đạt đến áp suất làm việc bình thường là không ổn định, mặc dù nó đã được điều chỉnh một lần khi bơm dầu hoạt động một mình.
Cũng vậy, nếu nhiệt độ dầu còn chưa ổn định, áp suất dầu có thể có các giá trị khác nhau trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Áp suất dầu phải được điều chỉnh lại lần nữa sau khi áp suất hút, áp suất đẩy và nhiệt độ dầu trở nên ổn định. Bình thường áp suất dầu cao hơn áp suất ga đẩy khoảng từ 1.5 đến 2.5 bả.
2. Kiểm tra và di chuyển van trượt phải được thực hiện trong lần vận hành đầu tiên. Nhấn nút tải/ giảm tải trên bảng điều khiển bằng tay khi điều kiện vận hành đã ổn định, quan sát chỉ thị công suất và hệ thống điều khiển, van trượt di chuyển nhanh như thế nào.
Không đẩy van trượt bất ngờ lên vị trí tải cao hơn, vì toàn hệ thống chưa lần nào trải qua tải ga lạnh lớn và áp suất và nhiệt độ cao. Di chuyển van trượt theo từng nấc, không được vượt quá giới hạn 10% cho mỗi lần nhấn cho đến tải đạt 100%.
3. Tốc độ di chuyển của van trượt có thể được điều chỉnh bằng cách khống chế các van đầu vào và đầu ra của van trượt giảm tải.
Bình thường tốc độ tăng tải cao hơn tốc độ giảm tải vì van trượt luôn luôn nhận áp lực cao theo hướng tăng tải. Vì vậy van được khống chế để cung cấp áp suất dầu thấp hơn.
Tốc độ giảm tải được xác định bởi áp lực dầu, độ nhớt của dầu, áp suất tác động lên van trượt tức là áp suất đẩy, và độ kín của nắp che kín cho xylanh. Vì vậy, tốc độ có thể được giảm đi, nhưng không tăng lên cao hơn trong cùng điều kiện hoạt động và cùng loại dầu bôi trơn.
Tốc độ di chuyển van trượt lệ thuộc vào model của máy nén trục vít và điều kiện hoạt động thực tế, nhưng tốc độ bình thường là:
Tăng tải từ 0 đên 100%: 15 đến 30 giây
Giảm tải từ 100 xuống 0%: 30 đến 60 giây
4. Van hồi dầu của bình tách dầu và lọc dầu tinh cũng phải được điều chỉnh suốt thời gian này. Các van này được đòng trước khi khởi động máy nén. Khi van điện tử hồi dầu được kích hoạt lúc máy nén khởi động, van này được mở nhẹ (ví dụ ¼ đến ½ vòng) để ý cánh flapper của kính xem dầu hồi đạt được từ 45 đến 90˚C.
5. Bộ điều khiển nhiệt độ dầu và van điều khiển cần được điều chỉnh suốt lần vận hành liên tục đầu tiên để đạt được các phản ứng và phản hồi chính xác.
Nhiệt độ dầu được cài đặt ở 40˚C. do cấu tạo máy nén trục vít không có bạc hơi, clape hút và nén, do vậy dầu bôi trơn đóng vai trò làm kín rất lớn.
e. Kiểm tra sau khi máy nén trục vít khởi động
1. Áp suất dầu
Áp suất dầu phải cao hơn 1.5 bar so với mức báo động thấp của áp suất dầu. Áp suất bình thường là 1.5 – 2.5 trên mức áp suất đẩy.
2. Nhiệt độ dầu
Nhiệt độ dầu phải cao hơn 30˚C và thấp hơn mức báo động cao 60˚C, nhiệt độ bình thường khoảng 40˚C, và ổn định sau khi các thông số áp suất trở nên không đổi. Nhiệt độ dâu không tăng cao nhanh được sau khi khởi động vì tổng lượng dầu bôi trơn nhiều.
3. Nhiệt độ gas đẩy
Nhiệt độ đẩy thấp hơn 90˚C, nếu nhiệt độ dầu và nhiệt độ hút bình thường. Nhiệt độ bình thường khoảng 70˚C. Nhiệt độ đấy không tăng cao nhanh sau khi khởi động, mà tăng từ từ theo nhiệt độ dầu.
4. Mức dầu bôi trơn.
Mức dầu bôi trơn trong bình tách dầu, sau khi khởi động, mức dầu trong bình tách dầu có thể di chuyển một ít.
– Thường thì mức dầu ở thấp vì gas và bọt khí có trong dầu có thể là nguyên nhân.
– Nếu mức dầu liên tục đi xuống, sự cố bình tách dầu được dự đoán. Dừng máy nén và kiểm tra bình tách dầu.
5. Tiếng ồn và sự bất thường
– Lắng nghe tiếng động từ vỏ trục vít và ổ đỡ của máy nén để kiểm tra xem có phát ra tiếng ồn bấ thường nào không. Nếu các tiếp xúc cơ khí là bình thường, âm thanh có tông trung bình. Tiếng ồn bất thường tông cao, tiếng ồn rít là biểu hiện của tình trạng, dừng máy nén ngay lập tức trọng các trường hợp như vậy.
– Cũng vậy, cần chú ý lắng nghe tiếng ồn từ động cơ kéo và bơm dầu.
6. Độ rung
– Độ rung được kiểm tra bằng cách sờ vỏ máy nén, bề mặt của đế máy và đường ống trong hệ thống một cách cẩn thận. máy nén riêng nó không phát ra độ rung quá mức nếu các cơ phận và độ đồng trục bình thường. vaayh sự mất cân bằng thường là nguyên nhân gây ra sự rung.
– Dừng máy nén nếu quan sát thấy độ rung mạnh bất thường.
7. Xì dầu
– Cần kiểm tra chi tiết đệm kín trục máy nén và bơm dầu suốt quá trình khởi động.
– Đệm kín trục cơ đôi lúc có một lượng dầu xí suốt quá trình khởi động, với chất lỏng màu đen chứa bột cao su. Điều này là bình thường và sẽ chẩm dứt sau khi chạy vài ngày.
– Độ xì dầu lớn nhất của đệm kín tiêu chuẩn, ví dụ MYCOM là 3ml/h
– Nếu xì dầu quá mức phải kiểm tra đệm kín trục.
8. Độ chênh áp suất qua lọc dầu
Độ chênh áp suất qua lọc dầu thường dao động giữa 0 và 0.5 bar, nếu liên tục tăng và đạt mức 0.7 đến 1.0 bar, thay ruột lọc dầu.
Độ chênh áp suất lọc dầu thường từ 0 đến 0.5 bar, báo động, ở 0.7 bar và dừng máy.
Độ chênh áp suất lọc hút vượt 1.0 bar dừng máy nén.
f. Quan sát trong quá trình chạy máy nén trục vít bình thường
Suốt quá trình hoạt động bình thường, các biến số sau đây phải được quan sát thường xuyên để đảm bảo thiết bị thực hiện đúng chức năng avf biết được các hành động cần thiết đối với bảo trì thiết bị:
1. Áp suất hút máy nén
2. Nhiệt độ hút máy né
3. Áp suất đẩy
4. Nhiệt độ đẩy
5. Nhiệt độ dầu
6. Độ chênh áp suất dầu cấp
7. Độ chênh áp suất lọc dầu
8. Độ chênh áp suất bình tách dầu
9. Vị trí giảm tải
10. Dòng động cơ chính
11. Dòng động cơ bơm dầu
12. Số giờ chạy máy nén. Các mục sau đây cần được quan sát và ghi lại bởi người vận hành thường xuyên, ít nhất hai lần một ngày suốt quá trình chạy ổn định:
13. Mức dầu
14. Độ xì đệm kín trục
15. Nhiệt độ nước giải nhiệt
16. Nhiệt độ môi trường và/hoặc nhiệt độ phòng máy
17. Nhiệt độ vỏ ổ đỡ máy nén. Điều này có thể đo bằng cách sờ vào vỏ ổ đỡ máy nén.
Số đo tin cậy phụ thuộc vào kinh nghiệm hằng ngày. Ngược lại sử dụng nhiệt kế thủy tinh đơn giản để đo. Nhiệt độ không được cao hơn 30˚C so với nhiệt độ dầu. các mục sau đây cần phải được ghi lại khi thực hiện:
18. Thay lọc dầu
19. Nạp thêm dầu, lượng dầu tiêu thụ
20. Thay chi tiết bình tách dầu
21. Phân tích chất lượng dầu
22. Phân tích chất lượng nước giải nhiệt
23. Thay đệm kín trục
24. Tháo lắp: ngày, chi tiết, bộ phận được thay…
3. Dừng máy nén trục vít
Trong tất cả các trường hợp chế độ chạy tay hoặc tự động, trong suốt quá trình chạy bình thường, máy nén có thể được dừng bằng cách nhấn nút dừng trên bảng điều khiển.
Khi nút dừng được tác động (nhấn), một tín hiệu giảm tải được truyền đến van điện tử và van trượt được di chuyển về vị trí 0%. Sau khi vị trí van trượt 0% được xác nhận bởi công atwcs giới hạn 0% thì động cơ chính và động cơ bơm dầu được cắt. Đồng thời, van điện tử hồi dầu cũng được ngưng tác động.
Nếu van trượt không di chuyển về vị trí 0% trong vòng tối đa 3 phút thì hệ điều khiển sẽ cho một dòng cảnh báo “Compressor fail to unload”, sự cảnh báo này yêu cầu kiểm tra và điện từ giảm tải và / hoặc cơ cấu van trượt.
Khi máy nén dừng, gas phía cao áp luôn tràn về phía thấp áp tạo nên sự quay ngược của trục vít máy nén. Thông thường van một chiều đầu hút bắt đầu khóa chặn áp suất gas cao áp ngay lập tức và sự cân bằng áp suất trong khoang thấp áp bên trong máy nén xảy ra chỉ trong vài phút. Nếu sự quay ngược không chấm dứt trong khoảng 10 giây thì van một chiều có thể bị rò và phải được kiểm tra.
Van gas vào gas ra cách ly liên thông được đóng, nếu hệ thống được bố trí sao cho đồng thời với máy nén dừng.
Trường hợp ngừng vận hành thời gian ngắn, sưởi dầu được duy trì cấp điện suốt thời gian dừng máy để duy trì nhiệt độ dầu đủ cao cho lần khởi động kế tiếp.
Trường hợp không vận hành thời gian lâu dài hoặc tháo lắp máy, nguồn điện cấp cho động cơ và bơm dầu được ngắt, sưởi dầu cũng được ngắt điện, nhưng bảng điều khiển vẫn được duy trì. Tất cả các van chặn liên quan đến hệ thống được đóng lại, và nước giải nhiệt trong giàn ngưng và làm mát dầu được xả đáy hoàn toàn.
4. Hoạt động của các van
a. Hoạt động của các van một chiều hút và xả
Thông thường nhà cung cấp không nhất thiết cung cấp kèm theo máy nén trục vít, các van hút và xả. Do vậy tùy lắp đặt mạ có thể khác nhau nhất định.
Trường hợp động cơ điện không hoạt động, độ chênh áp suất giữa phía xả và phía hút có thể tạo ra một dòng luân chuyển môi chất ngược, nếu không có biện pháp ngăn ngừa. Hệ thống được trang bị van một chiều mà có thể tác động dừng dòng luân chuyển ngược khi máy không hoạt động, đó là van một chiều kiểu bướm.
Van một chiều này cũng được lắp ở phía xả của bình tách dầu, bởi vì nếu thông với giàn ngưng thì gas lạnh sẽ ngưng tụ trong bình tách dầu do nhiệt độ giảm khi máy nén dừng.
Van một chiều này đặt biệt quan trong trong trường hợp nhiều máy nén hoạt động song song.
b. Hoạt động của van trượt giảm tải
Van trượt giảm tải điều khiển thể tích nén của máy nén trục vít được vận hành bởi một piston giảm tải kiểu thủy lực. Cơ cấu piston giảm tải hoạt động dựa vào độ chênh áp giữa dầu vào và dầu ra khỏi piston, với áp suất ngược được điều khiển bởi một van điện tử.
Máy nén trục vít được trang bị một công tắc điều khiển đóng/cắt nguồn và một cảm biến tiệm cận đồng bộ sự di chuyển của piston giảm tải thủy lực với điện trở, làm cho hệ thống thích hợp để điều khiển từ xa và tự động hóa.
Áp suất thủy lực được truyền trực tiếp đến piston giảm tải thông qua bốn bộ van hai chiều hoặc một bộ van bốn ngã.
Đường dầu đi trong giảm tải máy nén gồm:
– Chỉ hướng dầu khi có tải
– Chỉ hướng dầu khi giảm tải
– Dầu trong bộ sưởi dầu được gia áp bởi bơm dầu đến 2-3 kg/cm2 cộng với áp suất dầu xả để đảm bảo việc dầu đi một cách bình thường.
Vietnhatree.com